Thực đơn
Quạ_gáy_xám_phương_Tây Phân loạiQuạ gáy xám phương Tây là một trong nhiều loài được Linnaeus mô tả trong tác phẩm viết trong thế kỷ 18 của ông là Systema Naturae[2]. Do người ta cho rằng nó thích gắp các đồng tiền nên Linnaeus đã đặt cho nó danh pháp hai phần là Corvus monedula, với phần định danh loài mǒnēdŭla có nguồn gốc từ moneta, một từ nguồn gốc La tinh để chỉ "tiền"[3][4]. Tên chi Coloeus, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại κολοιός (koloios) để chỉ quạ gáy xám[5] được Peter Pallas tạo ra năm 1766, mặc dù cho tới gần đây thì nhiều công trình vẫn giữ 2 loài quạ gáy xám trong chi Corvus[6].
Một nghiên cứu năm 2000 nhận ra rằng khoảng cách di truyền giữa các loài quạ gáy xám với các thành viên khác trong chi Corvus là lớn hơn so với khoảng cách trong phạm vi phần còn lại của chi[7]. Điều này làm cho Pamela Rasmussen phục hồi lại tên gọi Coloeus trong cuốn sách Birds of South Asia (Chim Nam Á) của bà năm 2005[8], một xử lý từng được sử dụng trong danh sách phân loại năm 1982 tại Đức của Hans Edmund Wolters[9]. Một nghiên cứu phát sinh chủng loài đối với chim dạng quạ thực hiện năm 2007 đã so sánh các trình tự DNA trong khu vực kiểm soát ti thể của vài loài chim dạng quạ. Nó phát hiện ra rằng quạ gáy xám phương Tây và họ hàng gần của nó, quạ gáy xám Dauria (Corvus dauuricus) ở miền đông Nga và Trung Quốc, là cơ sở đối với nhánh Corvus phần lõi[10]. Kể từ đó, các tên gọi Coloeus monedula và Coloeus dauuricus đã được Đại hội Điểu học Quốc tế (IOC) chấp nhận trong danh sách chính thức của họ[11]. Hai loài quạ gáy xám này từng được thông báo là có lai ghép trong khu vực dãy núi Altai, nam Siberi, Mông Cổ. Phân tích DNA ti thể các mẫu vật của 2 loài thu thập trong phần lõi phạm vi sinh sống của chúng chỉ ra rằng chúng là khác biệt về mặt di truyền[10].
Hiện tại người ta công nhận 4 phân loài quạ gáy xám phương Tây[12][13]. Tất cả các phân loài ở châu Âu đều có dạng quá độ tại những nơi các quần thể của chúng có sự chồng lấn khu vực sinh sống[14]. C. m. monedula chuyển dần thành C. m. soemmerringii trong khu vực chuyển tiếp chạy từ Phần Lan về phía nam qua biển Baltic và đông Ba Lan tới Romania và Croatia[15].
Thực đơn
Quạ_gáy_xám_phương_Tây Phân loạiLiên quan
Quạ gáy xám phương Tây Quạ gáy xám Dauria Quạ thông Á Âu Quạ ba chân Quạ thường Quạ mỏ đỏ Quạ mỏ vàng Quạ mỏ nhỏ Quạ Úc Quạ đen mũi trọcTài liệu tham khảo
WikiPedia: Quạ_gáy_xám_phương_Tây http://www.globaltwitcher.com/artspec.asp?thingid=... http://books.google.com/books?id=m2QSAAAAIAAJ&pg=P... http://ibc.lynxeds.com/species/eurasian-jackdaw-co... http://www.manchester.edu/kant/bio/FullBio/Soemmer... http://www.eu-nomen.eu/portal/taxon.php?GUID=urn:l... http://www.ibercajalav.net/img/412_JackdawCmonedul... http://calidris.home.xs4ll.nl/jackdaw.htm http://www.archive.org/stream/checklistofbirds1519... http://www.biodiversitylibrary.org/item/38568#page... http://www.biodiversitylibrary.org/page/727010